Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động

Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động

Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động là những cụm từ khóa được nhiều khách hàng dùng để tra cứu tìm kiếm một đơn vị tổ chức đào tạo an toàn lao động. Nhưng thực ra theo Phụ lục 2 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có quy định rằng chỉ có 3 biểu mẫu chính được cấp cho người người động các nhóm khi hoàn thành khóa huấn luyện là:

  • Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động (mẫu 08)
  • Thẻ an toàn lao động (mẫu 06)
  • Sổ theo dõi người được huấn luyện (mẫu 11)

Nói cách khác, chứng chỉ huấn luyện an toàn nhóm 3 được hiểu rằng đó chính là thẻ atlđ, chứng chỉ nhóm 1, 2, 5, 6 được hiểu rằng đó chính là giấy chứng nhận huấn luyện an toàn. Riêng nhóm 4, sẽ không được cấp 2 loại chứng chỉ trên mà chỉ được cấp sổ theo dõi người được huấn luyện.

1. Chứng chỉ an toàn lao động là gì?

  • Để làm việc trong các nhà máy xí nghiệp một cách hợp pháp, thì người lao động bắt buộc phải được đào tạo an toàn vệ sinh lao động.
  • Chứng chỉ an toàn lao động là một mẫu giấy chứng nhận được ban hành bởi chính phủ và được mô tả chi tiết trong phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP.
  • Theo đó, việc người lao động sở hữu nó sẽ chứng minh rằng người lao động đã được đào tạo an toàn và đã nắm được các biện pháp an toàn khi làm việc.
  • Từ đó, người lao động sẽ có đủ kỹ năng và kiến thức để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh trong quá trình làm việc.
  • Chứng chỉ sẽ được cấp bởi đơn vị đào tạo an toàn lao động đã được cấp phép (Bộ lao động, Sở lao động) hoặc Doanh nghiệp đủ điều kiện tự tổ chức tập huấn an toàn.

2. Các loại chứng chỉ an toàn lao động

Tùy vào từng nhóm đối tượng được đào tạo vệ sinh an toàn lao động cụ thể mà người lao động sẽ được cấp chứng chỉ phù hợp. Chứng chỉ an toàn lao động được phân thành 2 loại, mỗi loại sẽ áp dụng cho các nhóm tương ứng.

a. Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động

  • Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động được mô tả quy cách tại mẫu 08 phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP
  • Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn được sẽ được cấp cho các nhóm sau đây:
    • Nhóm 1: còn được gọi là chứng chỉ an toàn nhóm 1 hay chứng chỉ atlđ nhóm 1
    • Nhóm 2: còn được gọi là chứng chỉ an toàn nhóm 2 hay chứng chỉ atlđ nhóm 2 hay chứng chỉ huấn luyện an toàn nhóm 2
    • Nhóm 5: còn được gọi là chứng chỉ an toàn nhóm 5
    • Nhóm 6: còn được gọi là chứng chỉ an toàn nhóm 6
  • Theo đó, mẫu giấy có kích thước 13 cm x 19 cm, mặt ngoài của nó có màu xanh da trời.
Mặt trước Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
  • Nội dung của mặt ngoài giấy chứng nhận được thể hiện như hình bên trên
  • Mặt trong của giấy có nền màu trắng và nội dung được thể hiện như bên dưới.
Mặt sau Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động

b. Thẻ an toàn lao động

  • Mẫu thẻ an toàn lao động được mô tả quy cách chi tiết tại mẫu 06 phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP
  • Thẻ an toàn lao động chỉ được cấp cho nhóm 3 còn được gọi là chứng chỉ an toàn nhóm 3 hay thẻ an toàn nhóm 3
  • Theo đó, mẫu thẻ có kích thước 60 mm x 90 mm, nội dung trong mặt trước và mặt sau được thể hiện như hình bên dưới.
Thẻ an toàn lao động

Bên người sử dụng lao động có thể cấp thẻ an toàn nhóm 3 cho bên người được huấn luyện an toàn lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu và có hợp đồng lao động giữa 2 bên.

c. Sổ theo dõi người được huấn luyện

  • Mẫu sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 1, 2, 5, 6 được mô tả quy cách chi tiết tại mẫu 09 phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP.
  • Mẫu sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 3 được mô tả quy cách chi tiết tại mẫu 10 phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP
  • Mẫu sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 4 được mô tả quy cách chi tiết tại mẫu 11 phụ lục II nghị định 44/2016/NĐ-CP
  • Riêng với nhóm 4 chỉ được cấp sổ theo dõi mà không có chứng chỉ an toàn nhóm 4.
  • Nội dung trong sổ theo dõi nhóm 4 được thể hiện như hình bên dưới.
Sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 4

3. Làm sao để có được chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động

  • Để có được chứng chỉ an toàn lao động thì người lao động phải tham gia khóa đào tạo an toàn lao động và trải qua bài kiểm tra.
  • Tùy vào tính chất công việc của người lao động mà sẽ có các khóa huấn luyện có nội dung và thời gian đào tạo phù hợp.
  • Người lao động sẽ được làm bài kiểm tra sau khi kết thúc khóa đào tạo an toàn, nếu kết quả bài kiểm tra có số câu đúng trên 80% thì người lao động sẽ được cấp chứng chỉ.
  • Sau 1 đến 2 ngày kể từ lúc có kết quả làm bài kiểm tra của người lao động, đơn vị tổ chức đào tạo sẽ cấp phát chứng chỉ an toàn lao động cho người lao động.

4. Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động sử dụng được bao lâu

Quy định về thời hạn cấp chứng chỉ an toàn lao động được nêu tại điều 25 nghi định 44/2016/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung tại nghị định 140/2018/NĐ-CP

  • Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm.
  • Riêng nhóm 4, hạn sử dụng của sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 4 là 1 năm được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
  • Trong vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 4 hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách những người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP gửi tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn lao động định kỳ theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Nếu kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp mới Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, sổ theo dõi người được huấn luyện nhóm 4 theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP.

Tùy vào tính chất công việc của người lao động mà trung tâm sẽ cấp chứng chỉ an toàn lao động phù hợp. Chứng chỉ an toàn lao động là bắt buộc đối với người lao động khi làm việc tại bất cứ kỳ môi trường làm việc nào.

5/5 (1 Review)

Trả lời