Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động 6 tháng cuối năm 2023.
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 6 tháng đầu năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 3.201 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) (giảm 707 vụ, tương ứng với 18,09% so với 6 tháng đầu năm 2022) làm 3.262 người bị nạn (giảm 739 người, tương ứng với 18,47% so với 6 tháng đầu năm 2022) (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động), trong đó:
– Số vụ TNLĐ chết người: 345 vụ, giảm 21 vụ tương ứng 5,74% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 273 vụ, giảm 19 vụ tương ứng với 6,5% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 72 vụ, giảm 02 vụ tương ứng với 2,70% so với 6 tháng đầu năm 2022);
– Số người chết vì TNLĐ: 353 người, giảm 27 người tương ứng 7,11% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 281 người, giảm 18 người tương ứng với 6,02% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 72 người, giảm 09 người tương ứng với 11,11% so với 6 tháng đầu năm 2022);
– Số người bị thương nặng: 784 người, giảm 23 người tương ứng với 2,85% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 715 người, tăng 26 người tương ứng với 3,77% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 69 người, giảm 49 người tương ứng với 41,53% so với 6 tháng đầu năm 2022).
* Tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động giảm so với 6 tháng đầu năm 2022 cả về số người chết và số vụ TNLĐ chết người.
Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2023 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Quảng Ninh.
Phần I: TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Số vụ tai nạn lao động
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 6 tháng đầu năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 2.931 vụ TNLĐ làm 2.989 người bị nạn, trong đó:
– Số vụ TNLĐ chết người: 273 vụ;
– Số người chết: 281 người;
– Số người bị thương nặng: 715 người;
(Chi tiết tại Phụ lục II).
Những địa phương có nhiều người chết vì TNLĐ trong khu vực có quan hệ lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương.
2. So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 với 6 tháng đầu năm 2022
Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm 2022 cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | 6 tháng đầu năm 2022 | 6 tháng đầu năm 2023 | Tăng (+) /giảm(-) |
1 | Số vụ | 3.518 | 2.931 | -587(-16,7%) |
2 | Số nạn nhân | 3.584 | 2.989 | -595(-16,60%) |
3 | Số vụ có người chết | 292 | 273 | -19(-6,51%) |
4 | Số người chết | 299 | 281 | -18(-6,02%) |
5 | Số người bị thương nặng | 689 | 715 | +26(+3,77%) |
Bảng 1: So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2022 khu vực có quan hệ lao động.
3. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm đối với vụ TNLĐ xảy ra trong 6 tháng đầu năm 2023
– Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (làm chết người và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Ninh xảy ra trong các lĩnh vực xây dựng, điện,…;
– Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đang trong quá trình điều tra, 6 tháng đầu năm 2023 các địa phương báo cáo có 07 vụ TNLĐ đề nghị khởi tố, 05 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.
(Chi tiết tại Phụ lục III).
4. Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù
– Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng 6 tháng đầu năm 2023, xảy ra 18 vụ tai nạn lao động (04 vụ có người chết) làm 19 người bị nạn (04 người chết, 15 người bị thương);
– Theo báo cáo của Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2023, xảy ra 47 vụ tai nạn lao động (02 vụ có người chết, 04 vụ có từ 02 người bị nạn trở lên) làm 59 người bị nạn (12 người chết, 08 người bị thương nặng);
– Theo báo cáo của Bộ Công Thương, 6 tháng đầu năm 2023, không xảy ra tai nạn lao động đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (trên bờ);
– Các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Y tế chưa có báo cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.
II. PHÂN TÍCH CÁC VỤ TNLĐ TỪ CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động chết người nhận được, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có một số đánh giá như sau:
1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất
– Loại hình công ty cổ phần chiếm 32,3% số vụ tai nạn chết người và 33,55% số người chết;
– Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 30,30% số vụ tai nạn chết người và 32,11% số người chết;
– Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 16,21% số vụ tai nạn chết người và 16,35% số người chết;
– Loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 4,74% số vụ tai nạn và 4,22% số người chết.
2. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người
– Lĩnh vực xây dựng chiếm 13,33% tổng số vụ tai nạn và 14,77% tổng số người chết;
– Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 13,11% tổng số vụ tai nạn và 14,15% tổng số người chết;
– Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 11,2% tổng số vụ và 10,82% tổng số người chết;
– Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 6,08% tổng số vụ và 6,44% tổng số người chết;
– Lĩnh vực dịch vụ chiếm 5,29% tổng số vụ và 5,47% tổng số người chết.
3. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất
– Tai nạn giao thông chiếm 29,75% tổng số vụ và 29,34% tổng số người chết;
– Ngã từ trên cao, rơi chiếm 22,9% tổng số vụ và 22,51% tổng số người chết;
– Điện giật chiếm 10,12% tổng số vụ và 10,72% tổng số người chết;
– Đổ sập chiếm 9,23% tổng số vụ và 9,2% tổng số người chết;
– Vật văng bắn, va đập chiếm 8,05% tổng số vụ và 8,75% tổng số người chết.
4. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người
* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 37,26% tổng số vụ và 38,21% tổng số người chết, cụ thể:
– Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 18,55% tổng số vụ và 17,44% tổng số người chết;
– Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 11,04% tổng số vụ và 12,48% tổng số người chết;
– Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 3,52% tổng số vụ và 3,45% tổng số người chết;
– Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 2,1% tổng số vụ và 2,5% tổng số người chết;
– Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 2,05% tổng số vụ và 2,34 tổng số người chết.
* Nguyên nhân do người lao động chiếm 23,72% tổng số số vụ và 23,93% tổng số người chết, cụ thể:
– Người lao động vi phạm quy trình, quy chuẩn an toàn lao động chiếm 12,55% tổng số số vụ và 12,67% tổng số người chết;
– Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn được trang bị chiếm 11,17% tổng số số vụ và 11,26% tổng số người chết.
* Còn lại 39,02% tổng số vụ tai nạn lao động với 37,86% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác gây ra, khách quan khó tránh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm năm 2022
Trong 6 tháng đầu năm năm 2023, trong khu vực có quan hệ lao động số vụ TNLĐ giảm, tổng số nạn nhân giảm, số vụ có người chết giảm, số người chết giảm, số người bị thương nặng tăng (Chi tiết tại Bảng 1 nêu trên).
2. Tình hình điều tra tai nạn lao động
– Đa số các vụ TNLĐ đã được khai báo và điều tra đúng quy định. Tuy nhiên một số địa phương còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; số biên bản nhận được chỉ chiếm 24,8 % tổng số vụ TNLĐ chết người;
– Trong 6 tháng đầu năm 2023, các tỉnh: Lạng Sơn, Lào Cai, Điện Biên, Bình Dương, Hà Nội, Tuyên Quang, Quảng Ninh… là những địa phương đã gửi biên bản điều tra TNLĐ kịp thời theo quy định về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.
3. Chất lượng báo cáo tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023
– Trong 6 tháng đầu năm 2023, 63/63 địa phương đã thực hiện việc báo cáo tình hình TNLĐ theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ;
– Tỷ lệ báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội còn thấp. Trong 6 tháng đầu năm 2023, có khoảng 6,55% doanh nghiệp báo cáo về tình hình TNLĐ. Số doanh nghiệp chấp hành báo cáo tình hình TNLĐ chưa đầy đủ. Do vậy, việc tổng hợp, đánh giá tình hình TNLĐ trên toàn quốc còn gặp nhiều khó khăn.
4. Thiệt hại về vật chất
Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra 6 tháng đầu năm 2023 như sau: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,… là trên 5.625 tỷ đồng (tăng khoảng 3.176 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2022); thiệt hại về tài sản trên 701 tỷ đồng (tăng khoảng 685 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2022); tổng số ngày nghỉ của người lao động do tai nạn lao động là trên 76.636 ngày (tăng khoảng 28.057 ngày so với 6 tháng đầu năm 2022).
Phần II: TÌNH HÌNH TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
I. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 270 vụ TNLĐ làm 273 người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:
– Số vụ TNLĐ chết người: 72 vụ;
– Số người chết: 72 người;
– Số người bị thương nặng: 69 người;
(Chi tiết tại Phụ lục IV).
Các địa phương có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2023 như: Hà Nội, Gia Lai, Bạc Liêu.
Theo số liệu thống kê về tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm 2022, như sau:
TT | Chỉ tiêu thống kê | 6 tháng đầu năm 2022 | 6 tháng đầu năm 2023 | Tăng (+) /giảm(-) |
1 | Số vụ | 390 | 270 | -120(-30,77%) |
2 | Số nạn nhân | 417 | 273 | -144 (-34,53%) |
3 | Số vụ có người chết | 74 | 72 | -02 (-2,70%) |
4 | Số người chết | 81 | 72 | -09(-11,11%) |
5 | Số người bị thương nặng | 118 | 69 | -49(-41,53%) |
Bảng 2: So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2022 khu vực không có quan hệ lao động.
II. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
Trong 6 tháng đầu năm 2023, công tác điều tra TNLĐ đối với khu vực không có hợp đồng lao động chưa được triển khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai còn rất hạn chế.
Đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo thống kê TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; trong đó có 33 địa phương báo cáo có xảy ra TNLĐ, 30 địa phương báo cáo không xảy ra TNLĐ (chi tiết tại Phụ lục IV).
Phần III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra TNLĐ trong 6 tháng đầu năm 2023, để chủ động phòng ngừa và hạn chế TNLĐ trong thời gian tới, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:
- Các bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, khoáng sản đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại, thiết bị nâng, thang máy,….
- Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê TNLĐ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo khoản 4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:
– Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo cáo TNLĐ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;
– Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
– Tăng cường tổ chức điều tra TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
– Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa TNLĐ với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa TNLĐ do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ, đảm bảo an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao động./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ (để b/c); – Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); – Bộ trưởng (để b/c); – Văn phòng TW Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Uỷ ban Xã hội của Quốc hội; – Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc CP; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Toà án nhân dân tối cao; – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; – TW Hội Nông dân Việt Nam; – Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; – Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; – UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Bộ; – Trung tâm thông tin (để đăng tải); – Lưu: VT, Cục ATLĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Văn Thanh |
Phần IV: Phụ lục
Phụ lục I: TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 BAO GỒM KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | TP. Hồ Chí Minh | 328 | 345 | 43 | 44 | 45 |
2 | Hà Nội | 164 | 165 | 26 | 26 | 28 |
3 | Bình Dương | 233 | 237 | 15 | 16 | 43 |
4 | Quảng Ninh | 285 | 292 | 12 | 15 | 189 |
5 | Hà Tĩnh | 15 | 18 | 12 | 12 | 6 |
6 | Tây Ninh | 141 | 142 | 11 | 11 | 26 |
7 | Đồng Nai | 464 | 464 | 10 | 10 | 107 |
8 | Gia Lai | 17 | 18 | 10 | 10 | 6 |
9 | Hải Dương | 102 | 103 | 9 | 9 | 40 |
10 | Lâm Đồng | 9 | 10 | 9 | 9 | 1 |
11 | Quảng Bình | 41 | 41 | 8 | 8 | 3 |
12 | Lào Cai | 16 | 16 | 8 | 8 | 5 |
13 | Bạc Liêu | 15 | 15 | 8 | 8 | 7 |
14 | Lạng Sơn | 12 | 12 | 8 | 8 | 4 |
15 | Quảng Nam | 142 | 142 | 7 | 7 | 24 |
16 | Bà Rịa- Vũng Tàu | 133 | 133 | 7 | 7 | 24 |
17 | Quảng Ngãi | 71 | 78 | 7 | 7 | 17 |
18 | Hưng Yên | 31 | 31 | 7 | 7 | 0 |
19 | Hải Phòng | 83 | 84 | 6 | 7 | 20 |
20 | Thái Nguyên | 64 | 64 | 6 | 6 | 15 |
21 | Thanh Hóa | 13 | 13 | 6 | 6 | 3 |
22 | Nam Định | 64 | 65 | 5 | 5 | 10 |
23 | Thái Bình | 30 | 32 | 5 | 5 | 7 |
24 | Khánh Hòa | 16 | 16 | 5 | 5 | 6 |
25 | Cà Mau | 9 | 9 | 5 | 5 | 2 |
26 | Đồng Tháp | 7 | 7 | 5 | 5 | 2 |
27 | Kon Tum | 5 | 6 | 4 | 5 | 1 |
28 | Tiền Giang | 58 | 58 | 4 | 4 | 21 |
29 | Bình Định | 48 | 48 | 4 | 4 | 3 |
30 | Bắc Giang | 47 | 47 | 4 | 4 | 13 |
31 | Ninh Bình | 36 | 37 | 4 | 4 | 8 |
32 | Phú Thọ | 18 | 18 | 4 | 4 | 0 |
33 | Yên Bái | 7 | 7 | 4 | 4 | 3 |
34 | Hà Nam | 5 | 6 | 4 | 4 | 2 |
35 | Ninh Thuận | 4 | 4 | 4 | 4 | 0 |
36 | Vĩnh Phúc | 51 | 53 | 3 | 3 | 15 |
37 | An Giang | 46 | 46 | 3 | 3 | 0 |
38 | Tuyên Quang | 36 | 36 | 3 | 3 | 10 |
39 | Điện Biên | 11 | 11 | 3 | 3 | 4 |
40 | Nghệ An | 7 | 7 | 3 | 3 | 2 |
41 | Bình Thuận | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
42 | Lai Châu | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
43 | Đà Nẵng | 16 | 21 | 2 | 3 | 16 |
44 | Bắc Ninh | 48 | 49 | 2 | 2 | 4 |
45 | Phú Yên | 29 | 30 | 2 | 2 | 4 |
46 | Bình Phước | 29 | 29 | 2 | 2 | 0 |
47 | Kiên Giang | 21 | 22 | 2 | 2 | 10 |
48 | Bến Tre | 14 | 14 | 2 | 2 | 0 |
49 | Trà Vinh | 8 | 8 | 2 | 2 | 0 |
50 | Cao Bằng | 3 | 3 | 2 | 2 | 0 |
51 | Đắk Lắk | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
52 | Hòa Bình | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
53 | Vĩnh Long | 56 | 56 | 1 | 1 | 4 |
54 | Hậu Giang | 23 | 24 | 1 | 1 | 6 |
55 | Bắc Kạn | 9 | 9 | 1 | 1 | 1 |
56 | Long An | 8 | 8 | 1 | 1 | 7 |
57 | Đắk Nông | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 |
58 | Sóc Trăng | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 |
59 | Sơn La | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
60 | Thừa Thiên Huế | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
61 | Quảng Trị | 19 | 19 | 0 | 0 | 6 |
62 | Cần Thơ | 14 | 14 | 0 | 0 | 0 |
63 | Hà Giang | 4 | 4 | 0 | 0 | 4 |
Phụ lục II: TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | TP. Hồ Chí Minh | 325 | 342 | 40 | 41 | 45 |
2 | Hà Nội | 57 | 58 | 16 | 16 | 23 |
3 | Bình Dương | 233 | 237 | 15 | 16 | 43 |
4 | Hà Tĩnh | 14 | 17 | 11 | 11 | 6 |
5 | Quảng Ninh | 282 | 289 | 9 | 12 | 189 |
6 | Đồng Nai | 463 | 463 | 9 | 9 | 107 |
7 | Tây Ninh | 138 | 139 | 8 | 8 | 26 |
8 | Quảng Bình | 41 | 41 | 8 | 8 | 3 |
9 | Bà Rịa- Vũng Tàu | 133 | 133 | 7 | 7 | 24 |
10 | Quảng Ngãi | 71 | 78 | 7 | 7 | 17 |
11 | Hưng Yên | 31 | 31 | 7 | 7 | 0 |
12 | Lâm Đồng | 7 | 7 | 7 | 7 | 0 |
13 | Hải Phòng | 83 | 84 | 6 | 7 | 20 |
14 | Hải Dương | 94 | 94 | 6 | 6 | 34 |
15 | Thái Nguyên | 64 | 64 | 6 | 6 | 15 |
16 | Nam Định | 64 | 65 | 5 | 5 | 10 |
17 | Khánh Hòa | 16 | 16 | 5 | 5 | 6 |
18 | Lào Cai | 12 | 12 | 5 | 5 | 4 |
19 | Cà Mau | 8 | 8 | 5 | 5 | 2 |
20 | Lạng Sơn | 5 | 5 | 5 | 5 | 0 |
21 | Kon Tum | 5 | 6 | 4 | 5 | 1 |
22 | Tiền Giang | 57 | 57 | 4 | 4 | 20 |
23 | Ninh Bình | 31 | 32 | 4 | 4 | 8 |
24 | Phú Thọ | 18 | 18 | 4 | 4 | 0 |
25 | Yên Bái | 7 | 7 | 4 | 4 | 3 |
26 | Hà Nam | 5 | 6 | 4 | 4 | 2 |
27 | Ninh Thuận | 4 | 4 | 4 | 4 | 0 |
28 | Thanh Hóa | 4 | 4 | 4 | 4 | 0 |
29 | Vĩnh Phúc | 51 | 53 | 3 | 3 | 15 |
30 | Bình Định | 47 | 47 | 3 | 3 | 3 |
31 | Bắc Giang | 41 | 41 | 3 | 3 | 9 |
32 | Tuyên Quang | 36 | 36 | 3 | 3 | 10 |
33 | Thái Bình | 24 | 26 | 3 | 3 | 5 |
34 | Đồng Tháp | 5 | 5 | 3 | 3 | 2 |
35 | Bình Thuận | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
36 | Gia Lai | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
37 | Lai Châu | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
38 | Đà Nẵng | 16 | 21 | 2 | 3 | 16 |
39 | Bình Phước | 29 | 29 | 2 | 2 | 0 |
40 | Bến Tre | 14 | 14 | 2 | 2 | 0 |
41 | Nghệ An | 6 | 6 | 2 | 2 | 2 |
42 | Đắk Lắk | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
43 | Điện Biên | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
44 | Hòa Bình | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
45 | Trà Vinh | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
46 | Quảng Nam | 109 | 109 | 1 | 1 | 5 |
47 | Bắc Ninh | 47 | 48 | 1 | 1 | 4 |
48 | Hậu Giang | 23 | 24 | 1 | 1 | 6 |
49 | Long An | 8 | 8 | 1 | 1 | 7 |
50 | Bắc Kạn | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 |
51 | Bạc Liêu | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 |
52 | Cao Bằng | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 |
53 | Đắk Nông | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 |
54 | Sóc Trăng | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 |
55 | Sơn La | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
56 | Thừa Thiên Huế | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
57 | Vĩnh Long | 55 | 55 | 0 | 0 | 4 |
58 | An Giang | 43 | 43 | 0 | 0 | 0 |
59 | Phú Yên | 25 | 26 | 0 | 0 | 2 |
60 | Kiên Giang | 19 | 20 | 0 | 0 | 10 |
61 | Quảng Trị | 17 | 17 | 0 | 0 | 4 |
62 | Cần Thơ | 14 | 14 | 0 | 0 | 0 |
63 | Hà Giang | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 |
Phụ lục III: MỘT SỐ VỤ TNLĐ NGHIÊM TRỌNG; SỐ VỤ TNLĐ CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ, SỐ VỤ ĐÃ KHỞI TỐ TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
(Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng10 năm 2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
I. MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG
1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 02/02/2023, tại Công ty Cổ phần Nosco Shipyard (Quảng Ninh), hậu quả làm 04 người chết; 04 người bị thương là công nhân của Công ty Cổ phần Nosco Shipyard khi đang thực hiện công việc được giao: cắt, sửa chữa cầu thang xoắn đứng xuống hầm số 5 của tàu ORIENTAL GLORY thì xảy ra cháy, nổ tại khoang hàng số 5.
2. Vụ TNLĐ đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ngày 25/5/2023, tại Công trình nhà ở kết hợp dịch vụ kinh doanh ẩm thực; địa chỉ: 34-36 đường 2 tháng 9, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng do sập dầm sàn ban công khi thi công xây dựng công trình, hậu quả làm 05 người bị nạn (02 người chết, 03 người bị thương) là công nhân của nhà thầu thi công (Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và thiết kế xây dựng Minh Phát Phú).
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 20/6/2023, tại khoảng cột 01 đến 02 nhánh rẽ trạm biến áp Thạch Hà 2 lộ đường dây 476E18.1 thuộc địa bàn thôn Liên Phú, xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, hậu quả làm chết 01 người, 02 người bị thương là công nhân của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Đại Phát bị bỏng do vi phạm hành lang an toàn lưới điện (phóng điện).
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 27/5/2023 tại Xưởng mộc của gia đình ông Kiều Duy Nghiệp, địa chỉ: Thôn 3, xã Sen Phương, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội, hậu quả làm 02 người chết, 01 người bị thương nặng do cháy, nổ.
II. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ
1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 19/10/2022, tại Công trình xây dựng nhà phố liền kề, địa chỉ: 75 đường B4, Khu đô thị SaLa, phường An Lợi Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh do Thầu tư nhân Đặng Văn Luân thi công, hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 05/01/2023, kiến nghị khởi tố.
2. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/8/2022, tại Công trình Nhà ở liền kề, địa chỉ: số 19 Nguyễn Nghiêm, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Minh Khoa thi công (địa chỉ trụ sở: Số 61/607 Nguyễn Văn Nghi, phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 02 người chết và 01 người bị thương do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 16/01/2023, kiến nghị khởi tố.
3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 16/9/2022, tại Công trình xây dựng nhà ở kết hợp văn phòng, địa chỉ: số 85/20 – 85/22, Phạm Viết Chánh, phường 19, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Gia Thiện Arch thi công (trụ sở tại: số 92/20/4 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 09/3/2023, kiến nghị khởi tố.
4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 14/10/2022, tại Công trình xây dựng nhà dân, địa chỉ: 1333/34/2/6 đường Lê Thị Chợ, khu phố 4, phường Phú Thuận, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Thiết kế Thi công Minh Construction thi công (trụ sở tại: Số 264F Bạch Đằng, phường 24, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 16/3/2023, kiến nghị khởi tố.
5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 03/11/2022, tại Công trình xây dựng nhà dân thuộc Lô I-56 xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng TTT Tiến Đạt thi công (trụ sở tại: Số 419/43/10C đường Lê Văn Lương, Ấp 1, xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do sập cần bơm bê tông. Kết luận TNLĐ ngày 24/3/2023, kiến nghị khởi tố.
6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 28/3/2023, tại Gara sửa chữa ô tô Trần Quốc Vương (địa chỉ: Số 790 Nguyễn Văn Bứa, Ấp 5, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh) do Tư nhân Trần Quốc Vương làm chủ (nơi thường trú: thôn Hòa Phú, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi), hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 19/6/2023, kiến nghị khởi tố.
7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/3/2023, tại Khu vực thang nâng hàng của Trường Mầm non 14 (địa chỉ: Số 958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh) do Trường Mầm non 14 quản lý (nơi thường trú: Số 958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao trong giếng thang nâng hàng. Kết luận TNLĐ ngày 29/6/2023, kiến nghị khởi tố.
III. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐÃ KHỞI TỐ
1. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 38/QĐ-ĐTTH ngày 15/02/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/01/2023 tại công trình xây dựng cầu Sông Ông Đốc; địa chỉ: Khóm 4, Thị trấn Sông Đốc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, hậu quả là 01 người chết, công nhân của Công ty TNHH Tuấn Hiền, địa chỉ tại Vĩnh Long thi công.
2. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 54/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 16 giờ 25 phút ngày 29/8/2022 tại Tổ hoàn thiện kết cấu thép – Xưởng 1 của Công ty Cổ phần Kết cấu thép ATAD Đồng Nai, địa chỉ: Lô F, KCN Long Khánh, xã Bình Lộc, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Nguyễn Văn Trường, sinh năm 1978 là người lao động của Công ty Cổ phần Kết cấu thép ATAD Đồng Nai. Quyết định khởi tố bị can số 67/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023 khởi tố bị can Nguyễn Đăng Khôi về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 12/6/2023.
3. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 256/QĐ-ĐTTH ngày 05/11/2022 khởi tố bị can Dương Huỳnh Duy về tội vô ý làm chết người do quy phạm quy tắc nghề nghiệp, tội phạm và hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 22 giờ 00 phút ngày 31/8/2022 tại Xưởng sản xuất của Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa Hưng, địa chỉ: Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Lê Văn Thành, sinh năm 1994 là người lao động của Công ty Cổ phần Nhiệt Năng Việt, địa chỉ: Số 222C, đường Linh Trung, khu phố 1, phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 19/6/2023.
4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 22/QĐ-ĐTTH ngày 16/01/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động” theo quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 truy tố bị can Phạm Thị Kim Loan, sinh năm 1989 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 7 giờ 00 phút ngày 15/8/2022 tại Hộ kinh doanh Phạm Văn Lam, địa chỉ: Tổ 20, đường Trần Nhân Tông, khu phố Bảo Vinh B, phường Bảo Vinh, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Phạm Thanh Bình, sinh năm 1999 là người lao động của Hộ kinh doanh Phạm Văn Lam. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 23/3/2023.
5. Ngày 07/5/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ TNLĐ là chết 01 người xảy ra ngày 25/11/2022 tại Hộ kinh doanh Xưởng hộp Thái Quỳnh, Số 142 thôn 3 Giang Cao, xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Phụ lục IV: TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Stt | Địa phương | Số vụ | Số người bị nạn | Số vụ chết người | Số người chết | Số người bị thương nặng |
1 | Hà Nội | 107 | 107 | 10 | 10 | 5 |
2 | Gia Lai | 14 | 15 | 7 | 7 | 6 |
3 | Bạc Liêu | 13 | 13 | 7 | 7 | 6 |
4 | Quảng Nam | 33 | 33 | 6 | 6 | 19 |
5 | Hải Dương | 8 | 9 | 3 | 3 | 6 |
6 | Lạng Sơn | 7 | 7 | 3 | 3 | 4 |
7 | Lào Cai | 4 | 4 | 3 | 3 | 1 |
8 | An Giang | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
9 | TP. Hồ Chí Minh | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
10 | Quảng Ninh | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
11 | Tây Ninh | 3 | 3 | 3 | 3 | 0 |
12 | Thanh Hóa | 9 | 9 | 2 | 2 | 3 |
13 | Thái Bình | 6 | 6 | 2 | 2 | 2 |
14 | Phú Yên | 4 | 4 | 2 | 2 | 2 |
15 | Lâm Đồng | 2 | 3 | 2 | 2 | 1 |
16 | Đồng Tháp | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
17 | Kiên Giang | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 |
18 | Điện Biên | 9 | 9 | 1 | 1 | 4 |
19 | Bắc Giang | 6 | 6 | 1 | 1 | 4 |
20 | Bắc Ninh | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
21 | Bình Định | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
22 | Cao Bằng | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
23 | Đồng Nai | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
24 | Hà Tĩnh | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
25 | Nghệ An | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
26 | Vĩnh Long | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
27 | Bắc Kạn | 7 | 7 | 0 | 0 | 0 |
28 | Trà Vinh | 6 | 6 | 0 | 0 | 0 |
29 | Ninh Bình | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 |
30 | Hà Giang | 3 | 3 | 0 | 0 | 3 |
31 | Quảng Trị | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 |
32 | Tiền Giang | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 |
33 | Cà Mau | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 |
34 | Bà Rịa- Vũng Tàu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
35 | Bến Tre | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
36 | Bình Dương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
37 | Bình Phước | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
38 | Bình Thuận | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
39 | Cần Thơ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
40 | Đà Nẵng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
41 | Đắk Lắk | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
42 | Đắk Nông | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
43 | Hà Nam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
44 | Hải Phòng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
45 | Hậu Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
46 | Hòa Bình | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
47 | Hưng Yên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
48 | Khánh Hòa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
49 | Kon Tum | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
50 | Lai Châu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
51 | Long An | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
52 | Nam Định | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
53 | Ninh Thuận | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
54 | Phú Thọ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
55 | Quảng Bình | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
56 | Quảng Ngãi | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
57 | Sóc Trăng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
58 | Sơn La | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
59 | Thái Nguyên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
60 | Thừa Thiên Huế | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
61 | Tuyên Quang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
62 | Vĩnh Phúc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
63 | Yên Bái | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phần V: Năng lực Huấn Luyện An Toàn Lao Động của An Toàn Nam Việt
An Toàn Nam Việt là trung tâm chuyên huấn luyện an toàn lao động (bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như tiếng anh, tiếng hoa, tiếng nhật, tiếng hàn….) uy tín và chất lượng ở Việt Nam hiện nay. Với các buổi huấn luyện an toàn lao động được diễn ra liên tục tại các xưởng sản xuất, nhà máy hoặc công trường xây dựng trên khắp cả nước (63 tỉnh thành tại Việt Nam).
ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG
Giấy phép huấn luyện an toàn lao động
- An Toàn Nam Việt đã được Cục An Toàn của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Điều đó càng củng cố thêm vững chắc năng lực hoạt động đào tạo an toàn lao động của chúng tôi.
Tài liệu và bài giảng
- Trước khi tài liệu huấn luyện an toàn lao động được đưa vào các khóa đào tạo ATLĐ, chúng đã được xem xét và kiểm duyệt để đảm bảo rằng bài giảng luôn đúng về mặt kiến thức và hiệu quả khi được áp dụng.
- Phương pháp giảng dạy của các giảng viên được đồng bộ theo tiêu chuẩn giảng dạy của An Toàn Nam Việt, là phương pháp mà các chuyên gia về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đã nghiên cứu và đúc kết trong quá trình giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả tiếp thu kiến thức cao nhất cho học viên.
Cơ sở vật chất
- Việc kiểm soát các yếu tố tại phòng học ảnh hưởng đến quá trình huấn luyện sẽ làm tăng hiệu suất giảng dạy và hiệu quả tiếp thu kiến thức của học viên.
- Cơ sở vật chất hỗ trợ khóa huấn luyện của chúng tôi luôn bố trí phòng học rộng rãi đạt tiêu chuẩn về diện tích, ánh sáng, thiết bị huấn luyện …v.v…
Phần VI: Trung tâm quan trắc môi trường lao động toàn quốc
Trung tâm quan trắc môi trường lao động của Nam Việt là một đơn vị chuyên nghiệp về giám sát và đo lường chất lượng môi trường lao động khắp mọi tỉnh thành tại Việt Nam. Với đội ngũ chuyên viên quan trắc giàu kinh nghiệm, trung tâm sử dụng các thiết bị đo lường hiện đại, đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy.
ĐĂNG KÝ DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ngoài việc cung cấp dịch vụ quan trắc, trung tâm còn hỗ trợ khách hàng trong việc lập kế hoạch, xử lý, và theo dõi các vấn đề về môi trường lao động. Với phương châm “khách hàng là trung tâm”, luôn mang đến sự hài lòng của khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và cam kết đưa ra những giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp.
Với sự đầu tư về kỹ thuật, công nghệ và nhân lực, trung tâm quan trắc của Nam Việt đã và đang trở thành một trong những đơn vị uy tín trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động tại TP. Hồ Chí Minh với các mục tiêu sau:
- Chúng tôi luôn xem trọng danh tiếng thương hiệu và chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình.
- Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những điều tốt nhất có thể và phù hợp nhất có thể.
- Cùng với đội ngũ Thạc sĩ, Kỹ sư giàu kinh nghiệm và chuyên môn với mong muốn bảo vệ môi trường và làm lợi ích cho doanh nghiệp.
- Đến với đội ngũ Quan trắc Môi trường Nam Việt, Quý công ty sẽ nhận được sự phục vụ chuyên nghiệp với các chuyên gia trong lĩnh vực quan trắc. Đồng thời có được những ưu đãi tốt nhất về chi phí.
Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động tại Nam Việt bao gồm các bước cơ bản sau:
- Trước khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, công ty chúng tôi luôn đảm bảo máy móc, thiết bị phục vụ quan trắc môi trường lao động được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng và đủ quy trình quan trắc môi trường lao động đã cam kết với Sở Y tế.
- Thông báo trung thực kết quả quan trắc môi trường lao động cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp kết quả quan trắc môi trường lao động không bảo đảm an toàn cho người lao động, công ty Nam Việt sẽ hỗ trợ đưa ra các giải pháp khắc phục và cơ sở lao động sẽ thực hiện như sau:
- Triển khi biện pháp cải thiện điều kiện lao động để giảm thiểu tối đa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có hại và phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức khám sức khỏe phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp cho người lao động ở các vị trí có môi trường lao động không đảm bảo.
- Bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.